Hoa Kỳ luôn là đất nước thu hút số lượng lớn học sinh muốn học tập và sinh sống tại đây. Chứng chỉ ngôn ngữ như IELTS hay TOEFL chính là chìa khóa mở ra cánh cửa Hoa Kỳ cho bạn học sinh từ quốc gia khác không sử dụng tiếng Anh. Bên cạnh hai loại bằng phổ biến này thì còn có một số chứng chỉ khác là điều kiện đi kèm với ngành nghề mà bạn muốn theo học.

Đăng ký kiểm tra trình độ tiếng Anh

Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về cách học để lấy bằng tiếng Anh du học Mỹ cụ thể là IELTS bằng cách liên hệ với ACET. Nhân viên của trung tâm sẽ tư vấn kỹ hơn về chương trình học và ưu đãi áp dụng

Vui lòng để lại thông tin tại phần “Đăng ký tư vấn” phía bên dưới. Đội ngũ ACET sẽ liên hệ hỗ trợ trong thời gian sớm nhất.

Link đăng ký kiểm tra: https://acet.edu.vn/ae-c

Tiếng Anh dành cho THCS (First Steps)

Chương trình Anh ngữ First Step được thiết kế dành riêng cho học viên ở lứa tuổi Trung học Cơ Sở (11-15 tuổi).

Học viên sẽ được xây dựng nền tảng Anh ngữ Tổng quát và Anh ngữ Học thuật. Từ đó, các bạn sẽ dần hoàn thiện 4 kỹ năng quan trọng là trong IELTS. Bạn có đủ kiến thức để thi lấy chứng chỉ Anh ngữ quốc tế.

Đặc biệt, chương trình First Step còn có khóa luyện thi IELTS chuyên sâu dành cho học viên ở độ tuổi THCS (IELTS for Teens). Các bạn sẽ được trang bị các kỹ năng tiếng Anh quan trọng. Đồng thời, thầy cô sẽ xây dựng chiến lược làm bài thi IELTS một cách hiệu quả để đạt thang điểm từ 6.5 – 7.5.

ACET – Australian Centre for Education and Training

Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC IDP (VIỆT NAM) Địa chỉ: 161-161AHai Bà Trưng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 2160128374 - Chứng nhận lần đầu: ngày 31 tháng 03 năm 2008 - Cơ quan cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội Điện thoại: 028 73004796 Fax: 024 3732 5303 Email: [email protected]

Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC IDP (VIỆT NAM) Địa chỉ: 161-161AHai Bà Trưng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 2160128374 - Chứng nhận lần đầu: ngày 31 tháng 03 năm 2008 - Cơ quan cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội Điện thoại: 028 73004796 Fax: 024 3732 5303 Email: [email protected]

a. IELTS (International English Language Testing System)

IELTS – viết tắt của cụm International English Language Testing System. IELTS là sản phẩm đồng sở hữu của Hội đồng thi tiếng Anh Trường Đại học Cambridge, Hội đồng Anh và tổ chức IDP: IELTS Australia.

Chứng chỉ IELTS có hai loại, gồm: Academic IELTS và General IELTS:

Nhìn chung, IELTS học thuật có đề thi khó hơn. Nó được đánh giá cao hơn so với IELTS thông thường. Do đó, để thực hiện kế hoạch du học, bạn nên chú ý thi IELTS học thuật. Bạn cần đảm bảo hồ sơ đăng ký của mình nhận được sự đánh giá tốt nhất.

Khi đăng ký dự thi, bạn phải nói rõ loại chứng chỉ IELTS mà bạn cần. Điểm IELTS được chấm dựa trên thang điểm từ 0 – 9.0. Điểm thi có giá trị trong vòng 2 năm. Hiện nay, du học sinh cần có điểm IELTS tối thiểu 5.5 để tham gia vào chương trình cử nhân tại hầu hết các trường đại học Mỹ.

Một bài thi IELTS bao gồm 4 kỹ năng :Nghe – Nói – Đọc – viết.  4 kỹ năng sẽ giúp giám khảo xác định khả năng giao tiếp của bạn. Tổng thời gian thi một bài thi IELTS kéo dài 2 giờ 45 phút. Cấu trúc đề thi như sau:

Học sinh sẽ cần trả lời 40 câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới nội dung đã nghe

Học sinh sẽ cần trả lời 40 câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới nội dung đã đọc

Task 1: Viết theo dạng miêu tả biểu đồ, bản đồ, quy trình,…

Task 2: Viết bài luận nêu ý kiến của mình về một vấn đề cho trước

Phần 1: Trả lời các câu hỏi đơn giản về bản thân

Phần 2: Nêu ý kiến của mình về một vấn đề cho trước

Phần 3: Trả lời những câu hỏi liên quan tới vấn đề/ nội dung đã nói tại phần 2.

Anh ngữ học thuật (Academic English)

Chương trình Anh ngữ Học thuật (Academic English – tiếng Anh du học và dự bị đại học) trang bị cho học viên nền tảng tiếng Anh. Đồng thời, chuẩn bị kỹ năng học tập cho bạn tại môi trường đại học.

Ngoài luyện tập thành thạo 4 kỹ năng cần thiết trong IELTS, học viên còn được nâng cao khả năng tự học, thuyết trình, tư duy phản biện…

Chương trình Anh ngữ học thuật tại ACET không hướng các bạn theo lối học máy móc mà là xây dựng phản xạ, trình độ thật sự với tiếng Anh.

Bạn có thể vận dụng vào môi trường Đại học Quốc Tế và nắm bắt cơ hội nghề nghiệp toàn cầu.

Tùy vào cấp độ đã hoàn tất, học viên sẽ được liên thông vào chương trình Cao đẳng, Dự bị Đại học của UTS Insearch. Cơ hội chuyển tiếp vào nhiều trường Đại học tại Úc mở ra trước mắt bạn.

B. TOEFL (Test of English as a Foreign Language)

TOEFL là viết tắt của Test of English as a Foreign Language. Một loại chứng chỉ Anh ngữ quốc tế do Viện ETS thiết kế. Mục đích để kiểm tra khả năng của những người không sử dụng tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ.

Chứng chỉ TOEFL có 3 loại, gồm:

Du học sinh cần có điểm TOEFL từ 71 trở lên để tham gia vào chương trình cử nhân tại hầu hết các trường đại học Mỹ.

Hiện nay, TOEFL iBT được đánh giá cao nhất. Các bạn sinh viên Việt Nam cũng thường thi chứng chỉ này để xin nhập học tại các trường ở Mỹ. Cấu trúc bài thi như sau:

Toàn bộ phần nghe, học sinh sẽ cần trả lời 34 câu hỏi liên quan tới nội dung đã nghe

Học sinh sẽ cần trả lời 36 – 42 câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới nội dung đã đọc

Integrated Task (150 – 225 từ trong 20’):

Independent Task (300 – 350 từ trong 30’):

Thang điểm cho TOEFL iBT là từ 0 – 120 điểm. Trong đó mỗi kĩ năng có thang điểm từ 0 – 30. Điểm thi có giá trị trong vòng 2 năm.

Bên cạnh TOEFL và IELTS thì tùy theo từng ngành và bậc học, các trường tại Mỹ có thể yêu cầu sinh viên quốc tế có thêm một số chứng chỉ khác.

Một số chứng chỉ khác là yêu cầu đính kèm dành cho chuyên ngành học tập

SAT I (Scholastic Assessment Test – Reasoning Test).Thông thường, hầu hết các trường đại học ở Mỹ đều yêu cầu sinh viên quốc tế phải có SAT I. Nếu với TOEFL hoặc IELTS, bạn chỉ phải tập trung vào các kỹ năng tiếng Anh Nghe – Nói – Đọc – Viết  thì ở SAT các bạn sẽ có các nội dung thi về viết luận, đọc hiểu và Toán.

Bao gồm 10 phần: 9 phần tính điểm chia đều cho 3 phần chính (Toán, Đọc hiểu, Viết). Phần còn lại không tính điểm Nó chỉ dùng để chuẩn hóa bài thi SAT và không được báo trước (có thể rơi vào 1 trong 3 phần Toán, Đọc hiểu hoặc Viết). Thang điểm: 200 – 800/ mỗi phần/ Tổng điểm: 600 – 2400 điểm.

SAT II (Scholastic Assessment Test – Subject Test). Bên cạnh đó, cũng có một số trường tại Mỹ yêu cầu sinh viên quốc tế phải có thêm SAT II. Riêng với những bạn muốn xin học bổng bậc đại học, thì SAT II cũng là yêu cầu cần thiết. Với chứng chỉ này, sinh viên quốc tế sẽ thực hiện bài thi về 3 môn học trong tổng số 18 môn. Việc lựa chọn môn học thường được dựa trên yêu cầu cụ thể của từng trường.

Thường thì bạn có thể tùy chọn 3 môn trong số các môn thi sau: Tiếng Anh: Văn học, Lịch sử: Lịch sử Mỹ, Lịch sử thế giới, Toán (Toán 1, Toán 2). Các môn khoa học khác: Sinh (E/M) , Hóa, Lý, Ngoại ngữ: tiếng Trung, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Hebrew (Do Thái) hiện đại, Ý, Latinh, Nhật, Hàn.

Thang điểm: 200 – 800/ phần thi – Tổng thang điểm: 0 – 2,400 điểm. Hình thức thi là tất cả đều trắc nghiệm. ngoại trừ một số môn đặc biệt. Các môn này có những cách thi riêng như Sinh học hoặc các môn ngoại ngữ (phần thi nghe) và Toán.

Một bài thi SAT I kéo dài trong 3 tiếng 45 phút, với cấu trúc đề cơ bản như sau:

Phần 1 (25’): 20 câu trắc nghiệm

Phần 2 (25’): 8 câu trắc nghiệm và 10 câu hỏi tự luận

Phần 3 (20’): 16 câu trắc nghiệm

Câu hỏi về từ vựng với hình thức điền vào chỗ trống

Câu hỏi cho bài đọc: Học sinh trả lời các câu hỏi liên quan tới bài đọc đã cho

Câu hỏi lựa chọn: dưới dạng phát hiện lỗi trong câu, phát triển câu, phát triển đoạn văn,…

Viết luận: nêu quan điểm, nhận định về một vấn đề cho trước

GMAT (Graduate Management Admission Test): GMAT là chứng chỉ cần thiết cho những du học sinh có nguyện vọng học thạc sĩ Quản trị Kinh doanh tại Mỹ. Bài thi này bao gồm ba phần: Toán, Ngôn ngữ học và viết luận. Một bài thi GMAT kéo dài trong khoảng 4 giờ, với cấu trúc đề thi như sau:

(Analytical Writing Assessment)

Giải quyết vấn đề: Học sinh phải giải quyết vấn đề về các lĩnh vực: số học, lượng giác và hình học sơ cấp.

Hoàn chỉnh dữ liệu: Học sinh phải suy luận để chọn 1 trong 2 dữ liệu đầy đủ nhất để trả lời câu hỏi đã cho

Sửa câu: chọn 1 trong 5 đáp án phù hợp nhất để sửa câu đã cho cho đúng

Lý luận phân tích: Học sinh trả lời các câu hỏi để phân tích một lập luận đã cho.

Đọc hiểu: Học sinh đọc một đoạn văn dài 200 – 350 từ và trả lời các câu hỏi liên quan tới nội dung đoạn văn đó.

Với những ai muốn học sau đại học (gồm: thạc sĩ hoặc tiến sĩ) thì GRE General Test và GRE Subject Test là 2 yêu cầu quan trọng. Trong đó, GRE General Test trải rộng trên nhiều chuyên ngành (trừ các lĩnh vực quản trị Kinh doanh, Luật và Y tế).

GRE Subject Test thì lại bao gồm đến 8 môn thi:

Tâm lý họcThí sinh chỉ có thể thi 1 môn cho mỗi lần thi, việc chọn môn sẽ được dựa vào yêu cầu cụ thể của trường.

Hoàn tất xong trung học phổ thông, thông thường điểm trung bình từ 6.0 trở lên. Điểm IELTS tối thiểu 5.5 trở lên hoặc TOEFL iBT tối thiểu từ 61 trở lên.

Hoàn thành trung học phổ thông, điểm trung bình phải đạt tối thiểu từ 6.5 trở lên. Điểm IELTS tối thiểu 6.0 trở lên hoặc TOEFL iBT tối thiểu từ 79 trở lên

Bên cạnh đó, nhiều trường đại học yêu cầu điểm SAT trung bình từ 1.500 trở lên. Các trường đại học ở Mỹ không bắt buộc du học sinh đến Mỹ cần TOEFL hay IELTS cụ thể vì còn nhiều chứng chỉ khác.

Chẳng hạn như bạn có thể làm bài thi Anh ngữ SLEP (Secondary Level English Proficiency) từ 45 điểm trở lên. Trong trường hợp điểm SLEP không đạt thì bạn có thể thi ở trường THPT ngay tại Mỹ với yêu cầu trường có cung cấp khóa học tiếng Anh và có ghi rõ trong thư mời nhập học trước đó.