Khi tìm hiểu về một tỉnh thành nào đó, chắc hẳn ta sẽ luôn ưu tiên về địa danh và những nơi thuộc tỉnh thành đó, nơi đó có những danh lam thắng cảnh đẹp đẽ của thiên nhiên. Những đặc điểm và thông tin dưới đây sẽ giúp cho bạn trả lời câu hỏi Long An có bao nhiêu huyện bao nhiêu xã, cùng Mogi tìm hiểu chi tiết nhé.

Long An có bao nhiêu huyện, xã, thành phố?

Thành phố Tân An có 9 phường (Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường Khánh Hậu, Phường Tân Khánh), 5 xã (Xã Bình Tâm, Xã Lợi Bình Nhơn, Xã An Vĩnh Ngãi, Xã Hướng Thọ Phú, Xã Nhơn Thạnh Trung)

Huyện Thủ Thừa có 1 thị trấn và 11 xã. Danh sách cụ thể như sau:

Huyện Vĩnh Hưng có 11 xã. Danh sách cụ thể như sau:

Danh sách các phường, xã ở Long An

Tỉnh Long An dưới 15 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có tất cả 188 đơn vị hành chính cấp phường xã. Cụ thể gồm 161 xã, 15 thị trấn và 12 phường.

Long An có bao nhiêu xã và thị trấn?

Tỉnh Long An có 171 xã và 11 thị trấn.

Long An có bao nhiêu huyện? Danh sách các huyện

Trước khi trả lời câu hỏi Long An có bao nhiêu huyện, Mogi sẽ sơ lược những thông tin về tỉnh Long An cho bạn biết  tổng quát về nơi độc đáo này.

Long An là một trong những tỉnh cửa ngõ trực thuộc Miền Tây, thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (Tây Nam Bộ). Đây là tỉnh thành giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và có tổng diện tích là 4.494,79 km2 , đứng thứ 3 toàn quốc. Về dân số có 1.790.800 người và đứng thứ 13 so với cả nước. Bên cạnh đó, mã số xe là 62 và phía Bắc giáp với Tây Ninh và Campuchia.

Xem thêm: Cần Thơ Có Gì Chơi? Các Địa Điểm Ăn Chơi Ngày Đêm Tại Cần Thơ

Bên cạnh đó, Long An là tỉnh thành nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là khu vực tiềm tàng sức mạnh và là động lực của cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế rất mạnh mẽ, ở nơi đây thu hút rất nhiều vốn đầu tư đến từ mọi nơi trên cả nước.

Không chỉ có điều kiện về vị trí chiến lược, tỉnh Long An còn có những đặc điểm nổi bật được thiên nhiên ưu ái và ban tặng, cụ thể là có lượng đất đai dồi dào, nguồn nhân lực được đạo tạo từ lành nghề đến chuyên sâu, môi trường làm việc hòa đồng và thân thiện, bàn giao nhanh chóng, có những ưu đãi hấp dẫn về chi phí, cơ sở hạ tầng cũng theo đó mà càng hoàn thiện hơn.

Nói về văn hóa – du lịch: vì phần diện tích đất của tỉnh Long An trải dài ở hai con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây, nơi nổi bật với nền văn hóa cổ Eo Óc tại huyện Đức Hòa. Ở đây còn phát hiện ra nhiều di tích lịch sử từ tời rất xa xưa, tổng thể có 16 di tích được cấp quốc gia công nhận.

Ngoài ra, tỉnh thành này cũng có sức hút rất đặc biệt đối với du khách trong và ngoài nước, có thể kể đến là những cánh đồng sen bao la, bát ngát, những khu rừng tràm cổ thụ chằng chịt lên nhau hay những hệ sinh thái đa dạng và phong phú, những phong tục tập quán hay các lễ hội, các làng nghề truyền thống và thưởng thức các món ăn đặc biệt mang đậm phong cách miền quê sẽ khiến du khách quyến luyến nhớ mãi.

Xem thêm: Những Địa Điểm Du Lịch Đồng Tháp Bạn Không Nên Bỏ Lỡ

Long An có bao nhiêu huyện? Về hành chính, tỉnh Long An có 15 đơn vị cấp huyện, trong đó có: 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện. Chi tiết như sau:

Qua bảng trên, ta có thể thấy Đức Hòa là nơi có nhiều người sinh sống nhất và Mộc Hóa là nơi ít người sinh sống nhất. Còn lại phân bố rải rác ở các huyện.

Xem thêm: Thiền Viện Trúc Lâm Phương Nam – Biểu Tượng Của Sự Thanh Tịnh Và An Lạc

Vị trí địa lý các huyện của Long An:

Xem thêm: Bỏ Túi Cẩm Nang Khám Phá Khu Du Lịch Tràm Chim Đồng Tháp

Xem thêm: Cập Nhật Các Mẫu Biên Bản Bàn Giao Mặt Bằng Mới Nhất

Những huyện nào ở Long An có tiềm năng phát triển nổi bật?

Một số huyện nổi bật ở Long An với tiềm năng phát triển đáng kể bao gồm Bến Lức, Đức Hòa và Cần Giuộc, mỗi huyện đều có những đặc điểm riêng biệt và cơ hội phát triển kinh tế.

Tỉnh Long An có tổng cộng 15 huyện, 171 xã và 11 thị trấn, tạo nên một bức tranh đa dạng về địa lý và văn hóa. Mặc dù không giáp biển, nhưng Long An vẫn là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển. Với vị trí địa lý thuận lợi và những lợi thế về tài nguyên, Long An hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai, trở thành một trong những tỉnh năng động và giàu tiềm năng của Việt Nam.

Lương hưu là khoản tiền quan trọng với nhiều người, đặc biệt là những người lao động đã tham gia BHXH trong suốt thời gian làm việc. Tuy nhiên hiện nay, nhiều người vẫn thắc mắc về số năm đóng BHXH cần thiết để được hưởng chế độ này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc giải đáp băn khoăn: Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu một cách đầy đủ và chi tiết nhất.

Người tham gia đóng BHXH đủ số năm theo quy định thì được hưởng lương hưu

Mức hưởng lương hưu tối đa năm 2024

Hiện nay, mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động được xác định theo công thức dưới đây:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu (1) x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH (2)

Trong đó: Tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định theo số năm đóng BHXH, tối đa là 75%.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (người tham gia BHXH bắt buộc) hoặc thu nhập tháng đóng BHXH (người tham gia BHXH tự nguyện) tùy thuộc vào tiền lương hoặc thu nhập đóng hàng tháng của người lao động, và nhân với hệ số trượt giá tương ứng.

Như vậy, mức hưởng lương hưu hàng tháng tối đa mà người lao động nhận được là 75% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH sau khi đã điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng.

Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) để được hưởng lương hưu có sự khác biệt giữa đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và tham gia BHXH tự nguyện. Theo đó, việc nắm rõ quy định về đối tượng đóng BHXH sẽ giúp người lao động hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình để thực hiện đóng BHXH theo đúng quy định. Đối tượng tham gia BHXH theo Điều 2, Luật BHXH năm 2014 bao gồm:

(1) Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:

- Người lao động ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn, hợp đồng theo mùa vụ có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi.

- Người ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1-3 tháng.

- Cán bộ, công chức, viên chức.

- Công nhân quốc phòng, công an…

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn, học viên quân đội, công an…

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Người làm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Người hoạt động không chuyên trách tại các đơn vị xã, phường, thị trấn…

- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

(2) Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân có thuê mướn và sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

Như vậy, đối với nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH năm 2014, để được hưởng lương hưu, người lao động cần đáp ứng số năm đóng BHXH ít nhất 20 năm kể cả nam và nữ, hoặc có từ đủ 15 năm đến 20 năm đóng BHXH đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Những đối tượng có thể tham gia bảo hiểm xã hội tại Việt Nam

(3) Người tham gia gia BHXH tự nguyện: Công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Theo quy định tại Điều 73, Luật BHXH năm 2014, sửa đổi bởi điều 219, Bộ luật lao động 2019, người lao động tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu khi đáp ứng các điều kiện sau:

Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Người lao động đóng đủ 20 năm BHXH trở lên.

Như vậy, quy hiện hành thì để đủ điều kiện hưởng lương hưu, công dân phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A năm nay 49 tuổi. Ông A chưa có bất kỳ khoảng thời gian tham gia BHXH nào. Hiện ông A muốn đóng BHXH. Vậy đóng bao lâu sẽ được hưởng lương hưu?

Trả lời: Ông Nguyễn Văn A năm nay 49 tuổi, tuổi về hưu là 62 tuổi. Do ông A chưa từng có bất kỳ khoảng thời gian tham gia BHXH nào, nên ông sẽ phải tham gia đủ 20 năm BHXH mới được nhận lương hưu.

Theo quy định trên, nếu ông A tham gia BHXH từ năm 49 tuổi, đến năm 62 tuổi là 13 năm theo các phương thức đóng 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng hoặc 5 năm, sau đó có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu (cụ thể là 7 năm) thì sẽ được làm thủ tục hưởng lương hưu.

Mức lương hưu hàng tháng của người lao động