The Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng uses cookies. By continuing to browse this site, you are agreeing to our use of cookies. More Details   Close

Sinh viên đại học công lập nhận học bổng khuyến khích học tập có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ tại khoản 11 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:

Và tại điểm m khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Và tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 84/2020/NĐ-CP quy định về nguồn học bổng khuyến khích học tập như sau:

Theo quy định thì thu nhập từ nhận học bổng từ ngân sách Nhà nước trong đó bao gồm học bổng của các trường công lập là thu nhập miễn thuế.

Như vậy, thu nhập từ nhận học bổng khuyến khích học tập của sinh viên trường đại học công lập là thu nhập miễn thuế.

Do đó, sinh viên nhận học bổng khuyến khích học tập từ trường đại học công lập sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Quyết định số 703 /QĐ-ĐHNL ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Hiệu trưởngvề việc Quy định học bổng khuyến khích học tập hệ chính quy;

1. Người phụ trách: Thái Doãn Hùng        Điện thoại: 0983116241,    Email: [email protected]

Người phối hợp: Đoàn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Hiền

2. Thời gian, phương thức, địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 tại   Phòng ĐT&CTSV

3. Thời gian trả hồ sơ: 02 - 07 ngày làm việc

4. Địa điểm trả hồ sơ:           Phòng ĐT&CTSV

The Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng uses cookies. By continuing to browse this site, you are agreeing to our use of cookies. More Details   Close

Quy định này áp dụng đối với sinh viên đang học đại học hệ chính quy tại trường Đại học Xây dựng, trừ các trường hợp sinh viên đang theo học hình thức Liên thông từ cao đẳng lên đại học, Bằng đại học thứ hai.

https://drive.google.com/file/d/1AIFwu5tXbyiojSbr1t51A5opFY5NRIrQ/view

Mức học bổng khuyến khích học tập là bao nhiêu?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 84/2020/NĐ-CP thì mức học bổng khuyến khích học tập được quy định như sau:

- Mức học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 84/2020/NĐ-CP:

+ Đối với trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao: Mức học bổng cấp cho một học sinh một tháng tối thiểu bằng ba lần mức học phí hiện hành của trường trung học phổ thông chuyên tại địa phương;

+ Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học: Mức học bổng cấp cho một học sinh do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định nhưng không thấp hơn mức trần học phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường;

+ Đối với những trường không thu học phí: Mức học bổng tối thiểu bằng ba lần mức trần học phí của trường trung học phổ thông tại địa phương.

- Mức học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 84/2020/NĐ-CP:

Mức học bổng bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của ngành, chuyên ngành, nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường do hiệu trưởng hoặc giám đốc quy định (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại khá trở lên.

Đối với các trường tư thục mức học bổng tối thiểu do hiệu trưởng quy định.

Đối với những ngành nghề đào tạo không thu học phí thì áp dụng theo đơn giá được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cho nhóm ngành đào tạo của trường;

+ Học bổng loại giỏi: Mức học bổng cao hơn loại khá do hiệu trưởng quy định đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên;

+ Học bổng loại xuất sắc: Mức học bổng cao hơn loại giỏi do hiệu trưởng quy định đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại xuất sắc;

+ Điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 8 Nghị định 84/2020/NĐ-CP được xác định theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; trong đó điểm trung bình chung học tập để xét học bổng theo quy định tại Nghị định 84/2020/NĐ-CP được tính từ điểm thi, kiểm tra hết môn học lần thứ nhất.

Đối tượng nào được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 84/2020/NĐ-CP thì đối tượng xét, cấp học bổng khuyến khích học tập gồm:

- Học sinh khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học, học sinh trường chuyên có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong kỳ xét, cấp học bổng có điểm môn chuyên của học kỳ xét cấp từ 8,5 trở lên hoặc đạt một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm đó;

- Học sinh các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao có hạnh kiểm từ loại khá trở lên, học lực đạt từ trung bình trong kỳ xét, cấp học bổng và đạt huy chương trong cuộc thi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm học đó;

- Học sinh, sinh viên đang học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong kỳ xét cấp học bổng.

Đối tượng nào được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập? (Hình từ Internet)