Nếu ai đó nói với bạn rằng vũ trụ rất rộng lớn. Hãy hỏi lại anh ta: Vậy nó lớn cỡ nào? Đó là một câu hỏi khiến bất kì ai đều cứng họng. Bạn chỉ có thể tưởng tượng được phần nào sự vĩ đại của vũ trụ khi xem hết những bức ảnh dưới đây.

Nhìn từ Sao Hỏa, Trái Đất cũng chỉ là một đốm sáng nhỏ

Từ mặt đất, chẳng ai nói hành tinh của chúng ta bé nhỏ. Lên đến quỹ đạo, ngôi nhà của chúng ta bắt đầu hiện ra, vẫn rất hùng vĩ. Lên đến Mặt Trăng, trông Trái Đất như một viên bi xanh nhỏ. Còn từ Sao Hỏa, sẽ chỉ thấy một đốm sáng. Bức ảnh này được chụp bởi xa tự hành Curiosity của NASA khi Sao Hỏa tương đối gần Trái Đất: khoảng 99 triệu dặm. Tại một thời điểm khác trên quỹ đạo, khoảng cách giữa hai hành tinh có thể nhân lên đến 5 lần.

Các mẫu câu nói về vũ trụ và không gian

The earth orbits the sun at a speed of about 18.5 miles a second - Trái Đất xoay quanh Mặt Trời với tốc độ khoảng 18.5 dặm mỗi giây.

Our Earth is located in a galaxy called Milky Way. - Trái Đất của chúng ta nằm trong dải Thiên hà có tên là Milky Way.

Jupiter is the fifth planet from the Sun and the largest planet in the solar system. - Mộc Tinh là hành tinh đứng ở vị trí thứ năm từ Mặt Trời và là hành tinh lớn nhất trong Hệ Mặt Trời

The largest black holes are called “supermassive”. There black holes have masses that are more than 1 million suns together. - Hố đen lớn nhất được gọi là “sao siêu lượng”. Những hố đen này có khối lượng gấp 1 triệu lần Mặt Trời.

Từ vựng tiếng Anh cơ bản - 50 TỪ CỰC HAY VỀ VŨ TRỤ [Tiếng Anh giao tiếp Langmaster]

Trên đây, Langmaster đã chia sẻ rất nhiều từ vựng về vũ trụ bí ẩn, hi vọng rằng vốn từ này sẽ giúp bạn tự tin giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày nhé!

Hầu hết các thiên hà đều có “tuổi đời” từ 10 tỷ đến 13,6 tỷ năm. Một số thiên hà lâu đời nhất hình thành khi vũ trụ chỉ mới khoảng một tỷ năm tuổi.

Thiên hà bao gồm các ngôi sao, hành tinh và đám mây khí cùng bụi khổng lồ, tất cả liên kết với nhau bằng lực hấp dẫn. Thiên hà lớn nhất chứa hàng nghìn tỷ ngôi sao. Cái nhỏ nhất có thể chứa vài nghìn ngôi sao. Hầu hết các thiên hà lớn đều kèm theo lỗ đen ở trung tâm, một số có khối lượng gấp hàng tỷ lần Mặt Trời của Dải Ngân hà.

Trước thế kỷ 20, con người không biết đến các thiên hà khác ngoài Dải Ngân hà. Trước đó, các nhà thiên văn học coi chúng là “tinh vân” bởi trông giống như những đám mây mờ. Mọi chuyện đã thay đổi vào những năm 1920 khi nhà thiên văn học Edwin Hubble đánh giá “tinh vân” Andromeda là một thiên hà. Andromeda là thiên hà lớn gần nhất với Dải Ngân hà của chúng ta và nó đủ sáng trên bầu trời đêm để quan sát được bằng mắt thường từ Bắc Bán Cầu. Năm 1936, Hubble phân loại các thiên hà  thành bốn loại chính: thiên hà xoắn ốc, thiên hà dạng thấu kính, thiên hà hình elip và thiên hà không định hình.

Cuối tháng 3 đến giữa tháng 5 được coi là thời điểm tốt nhất trong năm để ngắm một số thiên hà tuyệt vời. Tất nhiên, cần có kính thiên văn để nhìn thấy những thiên hà ở xa.

Mặt Trăng có thực sự xa như bạn nghĩ?

Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng chính xác là 384.400km với sai số 8.030km. Vậy nó là xa hay gần? Điều đó phụ thuộc vào khoảng cách đối chiếu của bạn. Mặt Trăng sẽ rất gần nếu so sánh với các kích thước vũ trụ khác. Tuy nhiên, sẽ là một khoảng cách rất xa nếu bạn quyết định lái xe đến đó. Nếu xếp 7 hành tinh còn lại của Hệ Mặt Trời sát nhau, chúng sẽ lọt thỏm trong khoảng cách từ Trái Đất tới Mặt Trăng.

Thiên hà của chúng ta chỉ là một trong số 100.000 đốm sáng ở đây

Lại phải nhấn mạnh lại sự bao la của vũ trụ là không thể tưởng tượng nổi. Thiên hà của chúng ta chỉ là một trong số hành tỷ thiên hà khác ngoài kia. Đây chỉ là tấm bản đồ được các nhà khoa học lập với 100.000 thiên hà gần chúng ta nhất. Nó được gọi là siêu quần thiên hà Laniakea. Siêu quần thiên hà này được tạo thành bởi nhiều nhánh, thiên hà của chúng ta nằm trên một nhánh xa của nó. Một siêu quần thiên hà giáp chúng ta, Perseus dường như với các nhánh ngược chiều. Giữa hai siêu quần lại là một khoảng cách không thể tưởng tượng nổi.

Chủ đề về vũ trụ luôn hấp dẫn, thú vị và đầy bí ẩn. Nếu bạn là người đam mê Thiên văn học, thì bài viết này dành cho bạn. Langmaster tổng hợp các từ vựng thông dụng nhất về vũ trụ, hi vọng sẽ giúp bạn mở rộng vốn từ vựng tiếng Anh và có hiểu biết về những bí ẩn rộng lớn của vũ trụ. Cùng khám phá vũ trụ bao la qua 60 từ vựng thông dụng dưới dây!

Những ngôi sao siêu khổng lồ

Một khi rời khỏi Hệ Mặt Trời, bạn sẽ không còn buồn đo đạc kích thước những hành tinh nữa. Giờ đây chỉ có thể nói chuyện về những ngôi sao. Mặt Trời của chúng ta đứng ở đâu khi so sánh với các ngôi sao khác? Thêm một lần nữa, kích thước là không thể định nghĩa bởi tưởng tượng của con người.

Một sao chổi rơi xuống Los Angeles

Đây là ngôi sao chổi với tên mã 67P/CG mà tàu thăm dò Philae đã hạ cánh trên đó vào tháng 11 năm ngoái. Trong không gian, đường kính 3,5 dặm của nó thực sự không thấm tháp gì. Tuy nhiên, nếu nó rơi xuống Los Angeles, lại là một điều khó có thể tưởng tượng.

Từ vựng về hiện tượng khác trong vũ trụ bằng tiếng Anh

Atmosphere /ˈætməsfɪə/ Khí quyển

Milky Way Galaxy /ˈmɪlki/ /weɪ/ /ˈgæləksi/ Ngân Hà

Andromeda Galaxy /anˈdrɒmɪdə/ /ˈɡæləksi/  Thiên hà Tiên nữ

Meteorite /ˈmiːtiəraɪt/ Thiên thạch

North star /nɔːθ/ /stɑː/ Sao Bắc Cực

The Evening star /ði ˈiːvnɪŋ stɑː/ Sao hôm

The Morning star /ðə ˈmɔːnɪŋ stɑː/ Sao mai

Black Hole /blæk/ /həʊl/ Hố đen

White Hole /waɪt/ /həʊl/ Hố trắng

Lunar eclipse /ˈluːnər/ /ɪˈklɪps/ Nguyệt thực

Solar eclipse /ˈsəʊlər/ /ɪˈklɪps/ Nhật thực

Alien Life /ˈeɪliən/ /laɪf/ Sự sống ngoài hành tinh

Astronomy /əsˈtrɒnəmi/ Thiên văn học

Light Year /laɪt/ /jɪə/ Năm ánh sáng

Spaceship /ˈspeɪsʃɪp/ Tàu con thoi

Space Suit /speɪs/ /sjuːt/ Bộ quần áo vũ trụ

Telescope /ˈtɛlɪskəʊp/ Kính thiên văn

Alpha centauri /ˈælfə sɛnˈtɔːrʌɪ/ Cận tinh Alpha

Horsehead Nebula /hɔːs hɛd ˈnɛbjʊlə/ tinh vân đầu ngựa

Space station /speɪs ˈsteɪʃən/ trạm không gian

Zero-gravity /ˈzɪərəʊˌgrævɪti/ trạng thái không trọng lượng

Tất cả những gì bạn nhìn thấy được trên bầu trời chỉ nằm gọn trong vòng tròn này

Các ngôi sao đã là rất lớn, tuy nhiên, các thiên hà còn lớn hơn rất rất nhiều. Hình ảnh này là thiên hà của chúng ta. Bằng mắt thường khi nhìn lên bầu trời đêm, bạn chỉ thấy được những đốm sáng trong vòng tròn màu vàng. Những ngôi sao xa nhất ở rìa vòng tròn chỉ có thể được nhìn thấy khi bạn ở Nam bán cầu với điều kiện lí tưởng nhất. Đối với nhiều địa điểm khác, có thể là thành phố của bạn, vòng tròn sẽ nhỏ lại rất nhiều.

Từ vựng về hành tinh trong Hệ Mặt Trời bằng tiếng Anh

Thủy Tinh là hình tinh gần nhất với Mặt Trời, có kích thước nhỏ nhất và nhiệt độ khá là cao. Theo lịch Trái Đất, chu kỳ 1 vòng quanh Mặt Trời của Thủy Tinh là 88 ngày.

Kim Tinh đứng ở vị trí thứ 2 trong Hệ Mặt Trời, đây là hành tinh có khối lượng và kích thước gần giống Trái Đất nhất. Đã có nhiều cuộc nghiên cứu và khám phá hành tinh này xem có tồn tại sự sống không.

Trái Đất là hành tinh ở trị trí thứ 3 trong Hệ Mặt Trời, tới nay đây là hành tinh duy nhất có sự sống.

Hỏa Tinh là hành tinh ở trị trí thứ 4 trong Hệ Mặt Trời. Mặc dù có tên là Hỏa Tinh nhưng do vị trí xa với Mặt Trời nên nhiệt độ cao nhất chỉ là 20 độ, có khi xuống mức thấp nhất là âm 153 độ.

Mộc Tinh là hành tinh ở trị trí thứ 5 trong Hệ Mặt Trời, đây là hành tinh lớn nhất trong Hệ Mặt Trời, có khối lượng lớn gấp 318 lần Trái Đất.

Thổ Tinh là hành tinh ở vị trí số 6 từ Mặt Trời ra và là hành tinh lớn thứ hai về đường kính cũng như khối lượng

Thiên Vương Tinh đứng ở vị trí thứ 7 trong Hệ Mặt Trời và là hành tinh có nhiệt độ thấp nhất, có thể rơi xuống mức -224 độ. Chu kỳ một vòng xoay quanh Mặt Trời là 84 năm, tính theo lịch Trái Đất.

Diêm Vương Tinh đứng vị trí thứ 8 trong Hệ Mặt Trời, đây là hành tinh có độ lệch tâm lớn và rất nghiêng, nên có khi Pluto lại xa Mặt Trời hơn Neptune

Đây là hành tinh xa nhất trong Hệ Mặt Trời vì thế mà nó có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong số các hành tinh.